Nghị quyết số 14/NQ-HĐND ngày 11/12/2013 về việc xây dựng khu vực phòng thủ thành phố Cần Thơ từ nay đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020

Ngày đăng: 06-02-2014 - Nghị quyết khóa VIII năm 2013

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Luật Quốc phòng ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 152/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về khu vực phòng thủ;

Căn cứ Thông tư số 139/2008/TT-BQP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn một số điều của Nghị định 152/2007/NĐ-CP;

Căn cứ Thông tư số 25/2010/TT-BTC ngày 25 tháng 02 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định nội dung chi ngân sách Nhà nước cho một số nhiệm vụ xây dựng và hoạt động của khu vực phòng thủ;

Sau khi xem xét Tờ trình số 91/TTr-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về xây dựng khu vực phòng thủ thành phố Cần Thơ năm 2014 và những năm tiếp theo; Báo cáo thẩm tra của Ban pháp chế và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố,

QUYẾT NGHỊ:

1. Mục tiêu xây dựng khu vực phòng thủ

Điều 1. Thống nhất việc xây dựng và hoạt động khu vực phòng thủ của thành phố từ nay đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 đạt các mục tiêu, nội dung, giải pháp, chủ yếu sau:

- Tập trung xây dựng vững mạnh về tiềm lực chính trị tinh thần, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng một số thành phần quân sự, thế trận trong căn cứ hậu phương, đường cơ động trọng yếu. Đến năm 2020, xây dựng được một số hạng mục công trình trong căn cứ hậu phương của các quận, huyện.

 - Tập trung xây dựng quận Ninh Kiều, Bình Thủy, Cái Răng, Ô Môn, Thốt Nốt thành địa bàn trọng điểm về phát triển kinh tế - xã hội, từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân và củng cố tiềm lực quân sự - an ninh của thành phố, quận, huyện.

2. Nội dung xây dựng khu vực phòng thủ

- Giữ vững tình hình an ninh chính trị, trật tự xã hội trên địa bàn, tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền vững.

- Công tác tổ chức:

a) Xây dựng tiềm lực chính trị - tinh thần

Tập trung xây dựng các tổ chức trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành và thực hiện nhiệm vụ củng cố quốc phòng - an ninh, tạo ra sức mạnh về chính trị, tinh thần trong khu vực phòng thủ. Xây dựng nâng cao chất lượng và sức chiến đấu của đội ngũ cán bộ đảng viên, tổ chức Đảng, tổ chức quần chúng, nhất là xây dựng chính trị cho các lực lượng nòng cốt của mặt trận, đoàn thể.

Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bố trí cán bộ, đảm bảo đội ngũ cán bộ phải có đủ "tâm, tầm, tài", có bản lĩnh chính trị, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Không ngừng hoàn thiện đổi mới phương thức, phong cách lãnh đạo, bảo đảm sự đoàn kết, thống nhất cao trong từng tổ chức cơ sở Đảng.

- Về giáo dục chính trị tư tưởng:

Xây dựng cơ quan hành chính nhà nước, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong sạch, vững mạnh.

Tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết, Nghị định, Thông tư, hướng dẫn và các văn bản chỉ đạo của các cấp về xây dựng khu vực phòng thủ cho đội ngũ cán bộ đảng viên, các tổ chức chính trị xã hội, các ban, ngành, đoàn thể, địa phương, lực lượng vũ trang và nhân dân.

Kiện toàn Hội đồng giáo dục quốc phòng - an ninh các cấp, nhất là Hội đồng nghĩa vụ quân sự kiêm nhiệm công tác giáo dục quốc phòng - an ninh cấp phường, xã, thị trấn. Xây dựng các chuyên mục về quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân đa dạng, phong phú, thiết thực; đồng thời, tuyên truyền và giáo dục quốc phòng - an ninh cho các đối tượng và toàn dân.

Nâng cao hiệu quả hoạt động công tác tuyên truyền vận động quần chúng, xây dựng lòng tin của nhân dân với Đảng, chính quyền ở địa phương, vùng có đông đồng bào dân tộc, tôn giáo. Xây dựng mối quan hệ gắn bó mật thiết với chức sắc, chức việc các tôn giáo, tăng cường khối đại đoàn kết, làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân của các thế lực thù địch.

- Thực hiện chính sách xã hội:                     

Phát huy sức mạnh tổng hợp của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, các ban ngành đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội; tập trung xây dựng nông thôn mới, phát động tốt các phong trào để tạo điều kiện xây dựng phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và củng cố quốc phòng - an ninh mà đặc biệt là xây dựng “thế trận lòng dân” vững chắc.

Quán triệt và thực hiện tốt các chính sách xã hội, nhất là chính sách hậu phương quân đội, xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm cho người lao động góp phần giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn thành phố. Thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo, chính sách pháp luật của nhà nước về phát huy dân chủ. Tiếp tục thực hiện các chương trình, chính sách xã hội như chính sách hậu phương quân đội, chính sách đền ơn đáp nghĩa đối với gia đình liệt sỹ, thương binh, gia đình có công với cách mạng, xóa đói giảm nghèo, xây nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà tình đồng đội, bảo đảm cho các đối tượng chính sách và người nghèo đều có cuộc sống ổn định. Giải quyết các chính sách tồn đọng cho người có công với nước theo quy định.

- Công tác đối ngoại quân sự với các nước:

Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ, y tế, giáo dục các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao, phát thanh, truyền hình trên toàn thành phố; đẩy mạnh và nâng cao chất lượng cuộc vận động "toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư" đi vào chiều sâu. Phát triển mạng lưới truyền tải điện ở các vùng khó khăn.

Tiếp tục củng cố mối quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước trong khu vực và thế giới. Thực hiện tốt quy chế phối hợp, hợp tác, giúp đỡ nước bạn theo chỉ đạo của Bộ Quốc phòng, Bộ Tư lệnh Quân khu.

b) Xây dựng tiềm lực kinh tế

- Lĩnh vực thương mại, dịch vụ:

Xây dựng tiềm lực kinh tế là nhiệm vụ, nội dung trọng tâm, có ý nghĩa quyết định trực tiếp tạo ra sức mạnh vật chất của khu vực phòng thủ, tạo ra tiềm lực quốc phòng - an ninh ngày càng vững mạnh, đồng thời tạo ra tiềm lực chính trị tinh thần cho khu vực phòng thủ, bảo đảm mang tính hiệu quả và sẵn sàng xử trí tốt mọi tình huống.

Tập trung đầu tư phát triển một số ngành thương mại, dịch vụ có tiềm năng thế mạnh như: thương mại - xuất nhập khẩu, du lịch, vận tải, tài chính, ngân hàng, bưu chính viễn thông... Hoàn thành và đưa vào sử dụng chợ đầu mối chuyên kinh doanh lúa gạo cấp khu vực tại quận Thốt Nốt. Xây dựng chợ đầu mối thủy sản, trung tâm thương mại cấp vùng, các chợ trung tâm quận, huyện và chợ tự sản tự tiêu ở các xã, thị trấn.

Xây dựng các kho bảo quản các mặt hàng phục vụ nhu cầu xã hội của ngành thương mại.

 Đẩy mạnh dịch vụ du lịch với tiềm năng thế mạnh vốn có của vùng đất Tây Đô. Tiếp tục đầu tư và hoàn thành một số cơ sở hạ tầng du lịch, các khu du lịch quy mô lớn, khu du lịch cồn Cái Khế, cồn Ấu, cồn Khương... Đầu tư phát triển ngành du lịch với quy mô rộng khắp trong nước và nước ngoài, đẩy nhanh tốc độ phát triển ngành du lịch, kinh tế dịch vụ.

- Lĩnh vực công nghiệp - xây dựng:

Tiếp tục đầu tư phát triển dịch vụ vận tải, bưu chính viễn thông đáp ứng nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội vừa bảo đảm cho nhiệm vụ quốc phòng - an ninh.

 Hoàn thiện các khu công nghiệp Trà Nóc I, Trà Nóc II, khu Công nghiệp Thốt Nốt. Đẩy nhanh tiến độ quy hoạch và triển khai đầu tư xây dựng hoàn chỉnh dần kết cấu hạ tầng, thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp Hưng Phú I, II, Bắc Ô Môn, Ô Môn... tiếp tục triển khai xây dựng các khu Tiểu thủ công nghiệp theo kế hoạch đã đề ra.

- Lĩnh vực nông nghiệp:

Đầu tư có chiều sâu việc đổi mới thiết bị, công nghệ hiện đại trong các ngành sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, chú trọng việc kết hợp phát triển ngành công nghiệp gắn với việc sẵn sàng sản xuất các mặt hàng phục vụ chiến đấu khi có chiến tranh xảy ra.

Đưa khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp để đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn. Đầu tư chương trình khuyến nông, chú trọng đào tạo cán bộ người dân tộc làm công tác khuyến nông để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Quy hoạch cụ thể các vùng chuyên canh sản xuất lương thực, trái cây chất lượng cao để nâng cao giá trị xuất khẩu, như vùng sản xuất lúa chất lượng cao huyện Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ, Thới Lai; vùng trồng cây ăn trái huyện Phong Điền.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, dự báo kịp thời không để xảy ra rủi ro tình trạng xuống giá, mất giá ảnh hưởng đến đời sống nhân dân và tốc độ phát triển kinh tế, xã hội của thành phố.

- Xây dựng kết cấu hạ tầng:

Phát huy hiệu quả hoạt động các trung tâm đào tạo nghề, trung tâm giáo dục cộng đồng các xã, phường, thị trấn để tạo ra nhiều ngành nghề ở nông thôn, tạo ra công ăn việc làm cho số lao động nhàn rỗi, dư thừa trong lao động nông nghiệp; Trong sản xuất nông nghiệp kết hợp với phân bổ dân cư, thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới để bảo đảm cho nông nghiệp phát triển vừa tạo ra thế trận phòng thủ rộng khắp, sẵn sàng phục vụ cho nhiệm vụ quốc phòng.

- Quy hoạch xây dựng các khu đô thị:

Cải tạo, nâng cấp, xây dựng kết cấu hạ tầng về giao thông, điện, nước, năng lượng… phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội lâu dài, trong đó tập trung một số hạng mục trọng điểm. Đầu tư thêm một số trạm biến thế khu vực huyện Phong Điền, Thới Lai, Cờ Đỏ, quận Ninh Kiều, Cái Răng phục vụ sản xuất, an sinh xã hội và để bảo đảm nguồn năng lượng cho căn cứ chiến đấu, căn cứ hậu phương của thành phố.

Tiếp tục chỉnh trang trung tâm quận Ninh Kiều, mở rộng sang quận Bình Thủy. Mở rộng khu đô thị Cái Răng, khu đô thị - Công nghiệp Trà Nóc. Quy hoạch khu trung tâm hành chính thành phố, cải tạo khu hành chính quận Ô Môn, mở rộng đô thị thị trấn Thạnh An, huyện Vĩnh Thạnh, huyện Thới Lai, huyện Cờ Đỏ, huyện Phong Điền... phát triển các thị trấn thành các trung tâm kinh tế văn hóa xã hội theo dạng từng cụm xã kết nối các khu đô thị mới với đô thị trung tâm bằng các tuyến đường cao tốc.

Trong quy hoạch xây dựng đô thị phải bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội gắn với thế trận khu vực phòng thủ và công tác phòng thủ dân sự. Xây dựng hạ tầng giao thông theo quy hoạch chung của thành phố, bảo đảm cho phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm đường cơ động trên các hướng khi có tình huống xảy ra.

- Phát triển thông tin truyền thông:

Đầu tư trang thiết bị bảo đảm cho nhiệm vụ phòng, chống tác chiến điện tử, chế áp điện tử, bảo đảm hệ thống thông tin liên lạc cho lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ huy điều hành kinh tế xã hội, xử lý các tình huống của hoạt động khu vực phòng thủ.

- Phát triển khoa học công nghệ:

- Quản lý, khai thác và bảo vệ tài nguyên, môi trường:

c) Xây dựng tiềm lực quốc phòng - an ninh

Xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh về bản lĩnh chính trị, kiên định, trung thành; nâng cao chất lượng huấn luyện, diễn tập, khả năng hiệp đồng và sẵn sàng chiến đấu. Xây dựng công trình quốc phòng, khu quân sự, công trình an ninh, cơ sở vật chất hậu cần, lượng dự trữ và trang bị cho nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu.

Xây dựng thế trận quân sự trong khu vực phòng thủ bao gồm các thành phần:

- Các phường, xã chiến đấu;

- Khu vực phòng thủ quận, huyện;

- Khu vực phòng thủ then chốt;

- Khu vực sơ tán lãnh đạo, chỉ huy điều hành;

- Các khu vực bố trí lực lượng: Bộ đội địa phương, bộ đội chủ lực;

- Khu huấn luyện 1 và khu huấn luyện 2;

- Căn cứ hậu phương;

- Các mục tiêu trọng yếu.

Các thành phần thế trận quân sự của khu vực phòng thủ gắn kết với hệ thống cơ sở hạ tầng ở địa phương và quốc gia, tạo thành thế trận liên hoàn vững chắc trong thời bình và thời chiến.

a) Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý nhà nước về công tác xây dựng khu vực phòng thủ thành phố, quận, huyện.

b) Quán triệt, triển khai thực hiện đồng bộ, thống nhất, phát huy vai trò làm tham mưu của cơ quan quân sự, các cơ quan, ban ngành, đoàn thể của địa phương để xây dựng khu vực phòng thủ.

c) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về nhiệm vụ xây dựng khu vực phòng thủ thành phố, quận, huyện nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cơ quan, đoàn thể và nhân dân đối với nhiệm vụ xây dựng khu vực phòng thủ.

d) Kinh phí xây dựng và hoạt động của khu vực phòng thủ do ngân sách Nhà nước cân đối bảo đảm.

Điều 2.

đ) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm.

1. Giao Ủy ban nhân dân thành phố chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.

2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện Nghị quyết này.

3. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ khóa VIII, kỳ họp thứ chín thông qua ngày 11 tháng 12 năm 2013 và được phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng./.

Chủ tịch HĐND thành phố Nguyễn Hữu Lợi (đã ký)