Video clip

4869555

Lượt truy cập

số người truy cậpsố người truy cậpsố người truy cậpsố người truy cậpsố người truy cậpsố người truy cậpsố người truy cậpsố người truy cập
số người truy cậpĐang online874
số người truy cậpHôm nay3413
số người truy cậpHôm qua4647
số người truy cậpTất cả4969555

PHÚC ĐÁP ĐƠN THƯ, KIẾN NGHỊ

SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRẢ LỜI CHẤT VẤN -1cv
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRẢ LỜI (Công văn số 1753/ SNN&PTNT-KHTC, 12/8/201
 
Hỏi: Thực trạng trong những năm qua khi sản xuất nông nghiệp chuyển dịch sang sản xuất hàng hóa tập trung, đã hiện rõ tác động tiêu cực của quan hệ cung cầu trong kinh tế thị trường. Tác động này ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế xã hội nói chung và đặc biệt là sản xuất trong khu vực 1 của nền kinh tế. Vấn đề thực trạng “được mùa mất giá” và hành động của ngành của xã hội” để giảm tác động tiêu cực cho người nông dân cho xã hội.
 
NỘI DUNG TRẢ LỜI:

- Vấn đề “được mùa mất giá” thời gian gần đây được nêu lên thường xuyên trên báo chí, các phương tiện truyền thông khác; việc sản xuất và tiêu thụ nông sản cần phải xem xét, tính toán tổ chức thực hiện như thế nào cũng được Chính phủ, nhiều ngành, nhiều cấp tổ chức nhiều hội nghị mong tìm ra giải pháp xử lý hữu hiệu. Đây là vấn đề phức tạp cần những nỗ lực mang tính phối hợp đồng bộ và có hệ thống từ vĩ mô đến vi mô.

- Thực trạng được mùa mất giá khi cân bằng giữa sản xuất và tiêu thụ hàng hóa bị chênh lệch với tác động tiêu cực cho người sản xuất đã không loại trừ bất cứ một loại nông sản nào trong thời gian gần đây, diễn ra trong thời gian ngắn như một số rau quả, lúa gạo khi vào mùa thu hoạch rộ trong vùng, hoặc kéo dài qua nhiều vụ, nhiều năm như cá tra…

- Để giải quyết vấn đề này Chính phủ đã quyết sách, phải cấp bách chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo định hướng mục tiêu nâng cáo giá trị, sức cạnh tranh của nông sản Việt Nam với thị trường trong nước và thị trường thế giới; bảo đảm thu nhập ổn định cho nông dân. 

- Căn cứ Nội dung Quyết định số 1384/QĐ-BNN-KH ngày 18/6/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành chương trình hành động thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững theo Quyết định 890/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn TP Cần Thơ đã xây dựng Kế hoạch số 1153/SNN&PTNT-KH ngày 08/8/2013 thực hiện chương trình đề án trên đến năm 2020.

- Các nội dung chính của kế hoạch chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp đã được triển khai thực hiện bao gồm:

1. Khẳng định việc chuyển đổi mục tiêu từ phát triển theo “số lượng sang mục tiêu chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng giá trị, nâng cao tỷ lệ thu nhập cho nông dân” trong tất cả các lĩnh vực sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, làng nghề…

2. Xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch ngành và các quy hoạch lĩnh vực: trong nhiều năm qua, ngành đã tham mưu UBND thành phố quyết định ban hành đầy đủ các quy hoạch ngành và lĩnh vực; từng bước thực hiện các nội dung yêu cầu của các quy hoạch (quy hoạch ngành nông nghiệp, quy hoạch vành đai thực phẩm, quy hoạch chăn nuôi và giết mổ, quy hoạch thủy sản, quy hoạch làng nghề…). Hiện nay đang thực hiện việc rà soát và điều chỉnh quy hoạch đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.

3. Xây dựng các đề án phát triển theo mục tiêu quy hoạch:

Căn cứ nhiệm vụ, mục tiêu thực hiện quy hoạch, mục tiêu nâng cao chất lượng, mục tiêu chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Ngành đã xây dựng các đề án để triển khai thực hiện. Đến năm 2013 đã tham mưu trình UBND thành phố phê duyệt 06 đề án.

(Đề án xây dựng NTM giai đoạn 2011-2020; Đề án phát triển kinh tế trang trại nông nghiệp giai đoạn 2013-2015 định hướng đến 2020; Đề án xây dựng hệ thống kho chứa lúa trên địa bàn thành phố; Đề án xây dựng hệ thống sản xuất và cung ứng lúa giống đạt tiêu chuẩn chất lượng tại TP Cần Thơ; Đề án phát triển vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh TP Cần Thơ; Đề án quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản trên địa bàn thành phố).

Hiện nay, các đề án đã được trình các cơ quan thẩm quyền xem xét trình duyệt kinh phí thực hiện, đồng thời tiếp tục xây dựng các đề án cho các mục tiêu chuyển đổi.

- Ngành cũng tích cực tranh thủ các nguồn vốn, chương trình từ trung ương và tài trợ khác như chương trình nâng cao năng lực cạnh tranh trong sản xuất lúa (ACP) do WB tài trợ, chương trình hiện đại hóa ngành sản xuất lúa gạo hàng hóa vùng ĐBSCL (VnSAT) do WB tài trợ, chương trình phát triển sản xuất trong dự án Ô Môn -Xà No (WB tài trợ), chương trình chăn nuôi giảm nghèo Heifer tài trợ, chương trình sản xuất lúa bền vững (CORIGAP) do FAO và IRRI tại trợ, các chương trình mục tiêu khuyến nông quốc gia…

4. Tổ chức sản xuất theo quy hoạch, phát triển vùng sản xuất hàng hóa với mô hình liên kết, tập trung: hiện nay đã hình thành các vùng sản xuất theo quy hoạch của từng lĩnh vực:

- Vùng lúa hàng hóa và sản xuất giống (3 huyện và quận Ô Môn, Thốt Nốt > 70.00 ha).

- Đang phát triển mô hình cánh đồng lớn.

- Vùng rau màu: ở các quận Cái Răng, Bình Thủy, Ô Môn, Thốt Nốt và các huyện Phong Điền , Thới Lai, Cờ Đỏ.

- Vùng nuôi thủy sản trên ao, ruộng, vùng nuôi cá tra chuyên canh… 

- Vùng cây ăn quả: Cái Răng, Phong Điền, Bình Thủy, Ô Môn.

5. Đẩy mạnh việc chuyển giao tiến bộ kỹ thuật theo hướng công nghiệp hóa, sinh học hóa, hiện đại hóa việc huy động mọi nguồn lực để tổ chức tập huấn chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho nông dân được thực hiện ở nhiều cấp thành phố, huyện, xã, ấp thường xuyên cho tất cả các lĩnh vực để ngày càng nâng cao hiểu biết, kỹ năng sản xuất của nông dân theo hướng hiện đại, đạt các mục tiêu chất lượng đã đề ra. 

6. Phát triển, hoàn thiện hạ tầng đảm bảo cho sản xuất trên:

- Tập trung nguồn vốn đa dạng trong các năm qua hệ thống đê bao, kênh thủy lợi các cấp đã được đầu tư đảm bảo cho sự phát triển nền nông nghiệp đa dạng.

- Hệ thống giao thông thủy bộ nông thôn cũng được đầu tư phát triển góp phần phát triển sản xuất và tiêu thụ hàng hóa tốt.

- Thực hiện quy hoạch trạm bơm điện phục vụ sản xuất, ngành đã cung cấp số liệu cơ bản cho Bộ Công Thương, ngành điện để quy hoạch mạng lưới điện phục vụ sản xuất trong tương lai.

7. Thực hiện các giải pháp phụ trợ khác:

- Xác định định hướng thị trường cơ bản tiêu thụ cho nông sản thành phố (cư dân thành phố, khác vãng lai, khách du lịch, các tỉnh nam sông Hậu, Campuchia cho các loại rau quả, lúa chất lượng cao cho thị trường các doanh nghiệp thành phố và Thành phố Hồ Chí Minh, lúa giống, cá tra giống vùng ĐBSCL,…) phối hợp các ngành xúc tiến thương mại tìm thị trường mới, thị trường xuất khẩu…

- Thực hiện sản xuất theo kế hoạch mùa vụ, rãi vụ…

- Cung cấp thông tin giới thiệu hàng hóa cung cấp để xúc tiến thương mại, tìm thị trường.

- Trao đổi liên kết với doanh nghiệp để phát triển sản xuất… 

* Kết quả thực hiện:

Với các phương châm định hướng là áp dụng đồng bộ các giải pháp để hạ giá thành sản xuất, nâng cao chất lượng hàng hóa, đạt giá trị cao hơn, bảo đảm tỷ lệ lãi cho nông dân và có khả năng chịu đựng khi bị “mất giá” sâu; thực hiện sản xuất đa dạng đối với hàng hóa chưa có thị trường tập trung (rau quả…).

Đến nay kết quả đã giúp nông dân thành phố chịu đựng được tình trạng “được mùa, mất giá” dù chưa phải hoàn hảo, cần phải tiếp tục thực hiện sâu hơn.

* Đối với lúa gạo: đã hình thành vùng sản xuất chất lượng cao tập trung, với cơ cấu > 60% lúa thơm, 15% lúa dài, 5% lúa giống, 10-20% IR50404 với mô hình cánh đồng mẫu lớn đang phát huy hiệu quả liên kết tiêu thụ góp phần tiêu thụ ổn định lúa của bà con nông dân thành phố.

Hiện nay về diện tích, sản lượng được xác định thị trường:

- Có 62 cánh đồng lớn với trên 14.000 ha được các doanh nghiệp liên kết tiêu thụ.

- 02 nông trường với 10.000 ha được bảo đảm tiêu thụ tập trung.

- Lúa IR50404 tiêu thụ ổn định cho tiểu công nghiệp chế biến bún, bánh tráng.

- Lúa giống tiêu thụ ổn định trong vùng.

- Về giá: nhìn chung giá lúa thơm, lúa giống đều cao hơn lúa thường 15-30%, tỷ lệ lãi của nông dân phần lớn các vụ đều bảo đảm lãi trên 30%, phổ biến là 40-50%, một số hộ dân tiên tiến đạt mực lãi đến 60-70%.

* Đối với rau quả: thực hiện tổ chức sản xuất gắn với thực hiện quy hoạch và áp dụng tiến bộ kỹ thuật đồng bộ các vùng rau được phát triển gắn với xây dựng hợp tác xã (HTX), như HTX rau an toàn Bình Yên, HTX rau an toàn Long Tuyền (Bình Thủy), HTX rau an toàn Hòa Phát (Ô Môn), HTX rau an toàn Phúc Thịnh (Thốt Nốt), HTX Như Thọ 1A (Phong Điền), HTX cây ăn trái Trường Long (Phong Điền), Vùng sản xuất rau tập trung Giai Xuân, Nhơn Nghĩa, Nhơn Ái, huyện Phong Điền, đã cho sản xuất hiệu quả cao, tiêu thụ ổn định. 

* Kết quả chuyển đổi cây trồng năm 2014:

Việc chuyển đổi cây trồng phải tuân thủ nguyên tắc cân đối sản xuất và tiêu thụ. Năm 2014 ngành Nông nghiệp thực hiện việc chuyển đổi cây trồng để giảm áp lực tiêu thụ lúa gạo và tăng khả năng sử dụng lao động, tăng thu nhập cho nông dân.

- Giảm diện tích canh tác lúa Hè Thu bằng việc phát triển rau, màu trên đất lúa trong vụ Xuân Hè, Hè Thu. Kết quả diện tích màu (mè) tăng gần 800 ha, so năm 2013 (5.502/4.826 ha); rau vẫn giữ diện tích tương đương năm 2013.

- Đưa cây bắp vào sản xuất 40 ha (Phong Điền) các mô hình này điều cho kết quả tốt, hiệu quả kinh tế cao (mè 23,5 triệu đồng/ha, bắp 36,5 triệu đồng/ha; dưa hấu 37,8 triệu đồng/ha; đậu nành 17,6 triệu đồng/ha, cao hơn so với lúa từ 9 triệu đồng -32 triệu đồng/ha.

- Giảm diện tích canh tác lúa Thu Đông bằng việc phát triển các mô hình nuôi trồng thủy sản và rau màu… (đang thực hiện).

- Đẩy mạnh phong trào trồng nấm: đã thu hút đầu tư vốn và lao động, tăng thêm thu nhập. Đến tháng 7/2014 sản lượng đạt 1.374 tấn, giá 50.000đ/kg (nấm rơm 267 ha, lãi 100-120 triệu đồng/ha; nấm bào ngư, linh chi 23 hộ sản xuất, sản lượng 47 tấn, với giá bán khoảng 30.000 đồng/kg.

Tóm lại, việc thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, giải quyết bài toán được mùa mất giá; bảo đảm lợi tức tối thiểu cho nông dân là phức tạp cần sự nỗ lực, phối hợp nhiều giải pháp đồng bộ từ vĩ mô đến vi mô từ quyết sách của Chính phủ, phối hợp chủ trương của các Bộ, ngành đến việc tổ chức, liên kết, ứng dụng nhiều giải pháp đồng bộ trên từng cánh đồng, từng địa phương là việc phải làm lâu dài, liên tục, vừa phát triển sản xuất, vừa phát triển liên kết ổn định thị trường.

Thời gian tới ngành Nông nghiệp sẽ tiếp tục thực hiện tốt, có hiệu quả hơn nữa các giải pháp đề cập ở trên, đồng thời phối hợp với các ngành để tăng khả năng chế biến tạo giá trị gia tăng, tăng khả năng tạm trữ, tồn trữ để góp phần điều hòa cung cầu thị trường, giảm sự mất giá thời vụ góp phần bảo đảm tỷ lệ lãi, tăng thu nhập cho người sản xuất. 

Trên đây là một số ý kiến giải trình việc thực hiện trách nhiệm của ngành Nông nghiệp trong việc thực hiện nhiệm vụ, chủ trương của Chính phủ, Thành ủy, UBND thành phố về chuyển đổi cơ cấu cây trồng, bảo đảm thu nhập ổn định cho nông dân góp phần giảm tình trạng được mùa mất giá, mất thu nhập của nông dân chắc chắn còn nhiều việc phải rút kinh nghiệm và thực hiện tốt hơn nữa./.

VT
Tin bài liên quan:

Bản đồ

Liên kết Website

Du lịch cần thơ